Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội:
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế đối với dịch vụ gia công cơ khí là bao nhiêu?
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế đối với dịch vụ gia công cơ khí được xác định theo khoản 1 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013) như sau:
Như vậy, theo quy định nêu trên thì số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế đối với dịch vụ gia công cơ khí = (Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ).
Xác định hàng hóa được giảm thuế theo mã số HS
Cơ sở kinh doanh dựa vào danh mục mã số HS của hàng hóa, dịch vụ khi làm thủ tục nhập khẩu trên tờ khai hải quan để đối chiếu với mã số HS tại cột 10 trên các Phụ lục kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP để xác định hàng hóa, dịch vụ có thuộc đối tượng giảm thuế GTGT không. Cơ sở kinh doanh có thể áp dụng tra cứu trên website Tổng cục Hải quan hoặc tra cứu theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BTC: - Bước 1: Truy cập website Tổng cục Hải quan theo đường link https://www.customs.gov.vn/ để tra cứu Biểu thuế - Mã HS. - Bước 2: Nhập vào chuỗi mã số để tìm kiếm theo mã số HS (phải nhập tối thiểu 4 số), ví dụ: 0101 hoặc Nhập từ khoá để tìm kiếm trong mô tả hàng hoá (Ví dụ: Gia cầm).
Tra cứu mã HS trên website Tổng cục Hải quan.
Cách 2: Cơ sở kinh doanh tra cứu trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BTC Ví dụ minh họa: Cơ sở kinh doanh muốn nhập khẩu 2 sản phẩm là Bộ phận với mã HS 8 chữ số là 8510.90.00 và Tông đơ có mã HS 8 chữ số là 8510.20.00. >> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.
Dựa vào mã HS của hàng hóa để xác định đối tượng giảm thuế hay không.
Cơ sở kinh doanh đối chiếu với Phụ lục I, ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, có 2 trường hợp xảy ra: - Trường hợp 1: Nếu mặt hàng chi tiết có mã số 8 chữ số 8510.90.00 => Cơ sở kinh doanh đối chiếu với cột số 10, Phụ lục kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, mặt hàng này nằm trong danh mục không được giảm thuế nên vẫn sẽ áp dụng mức thuế suất GTGT cũ là 10%. - Trường hợp 2: Nếu mặt hàng chi tiết có mã số HS 8 chữ số 8510.20.00 => Cơ sở kinh doanh đối chiếu với cột số 10, Phụ lục I, kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, mặt hàng này nằm trong danh mục được giảm thuế nên sẽ áp dụng mức thuế suất GTGT mới là 8%.
Quy định giảm thuế GTGT từ 01/7/2023
Căn cứ theo Điều 1, Nghị định 44/2023/NĐ-CP, quy định giảm thuế GTGT áp dụng với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế hiện hành là 10%, trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
Quy định giảm thuế GTGT áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra thuộc đối tượng giảm thuế GTGT. Mặt hàng than thuộc phụ lục I, ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác than bán ra không được giảm thuế GTGT. >> Tham khảo: Hướng dẫn điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào của năm trước.
Dịch vụ gia công cơ khí có được giảm thuế GTGT xuống 8% không? Điều kiện để giảm thuế GTGT xuống 8%?
Căn cứ theo Công văn 55522/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn về chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau:
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì dịch vụ gia công cơ khí có thể được giảm thuế GTGT xuống 8% theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP kể từ ngày 01/07/2023 đến hết ngày 31/12/2023 nếu như:
Dịch vụ gia công cơ khí đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Dịch vụ gia công cơ khí có được giảm thuế GTGT xuống 8% không? Điều kiện để giảm thuế GTGT xuống 8%? (Hình từ Internet)
Xác định hàng hóa được giảm thuế GTGT theo mã sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
Theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh cần căn cứ vào mã sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và danh mục mã số HS đối với hàng hóa tại khâu nhập khẩu để thực hiện tra cứu, đối chiếu với 3 Phụ lục số I, II và III, Nghị định 44/2023/NĐ-CP để kiểm tra danh mục hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh có được giảm thuế hay không. Nghĩa là trước tiên, cơ sở kinh doanh cần xác định được tên và mã sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ đó. Có 2 cách để xác định như sau: - Cách 1: Trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký, thay đổi ngành nghề kinh doanh thì có thể tra cứu danh mục mã ngành nghề kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Dựa vào mã ngành nghề kinh doanh này, cơ sở kinh doanh xác định hàng hóa, dịch vụ có được giảm thuế hay không. - Cách 2: Trường hợp cơ sở kinh doanh đang kinh doanh các ngành nghề chưa được đăng ký kinh doanh thì thực hiện liệt kê các sản phẩm thực tế đang kinh doanh. Căn cứ theo mã ngành nghề nêu trên, cơ sở kinh doanh tìm mã sản phẩm tương ứng theo Quyết định 43/2018/QĐ-TTg, sau đó đối chiếu với Phụ lục I, Nghị định 44/2023/NĐ-CP theo cột từ Cấp 1 đến Cấp 7: + Nếu mã ngành nằm trong danh sách các ngành không được giảm thuế GTGT thì sẽ xuất hóa đơn với thuế suất không được giảm là 10%. + Nếu mã ngành không nằm trong danh sách không được giảm thuế thì sẽ xuất hóa đơn với mức thuế suất được giảm là 8%. Lưu ý: - Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP chính là một phần nội dung của Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam tại Quyết định 43/2018/QĐ-TTg theo 7 cấp từ Cấp 1 đến Cấp 7. - Doanh nghiệp muốn đăng ký ngành nghề kinh doanh theo mã cấp 4 căn cứ theo Hệ thống ngành nghề Kinh tế Việt Nam được quy định tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. - Ngoài dựa vào mã ngành cấp 4, cơ sở kinh doanh cần xác định thực tế kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nào và tra cứu mã sản phẩm/mã HS của hàng hóa, dịch vụ sau đó căn cứ vào Phụ lục của Nghị định 44/2023/NĐ-CP để xác định xem hàng hóa, dịch vụ có thuộc danh mục giảm thuế GTGT không.
Xác định hàng hóa được giảm thuế theo mã hàng hóa.
Cơ sở cung ứng dịch vụ gia công cơ khí nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào ra sao?
Cơ sở cung ứng dịch vụ gia công cơ khí nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013) như sau:
Theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023, từ 01/7/2023, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh chính thức thực hiện chính sách giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8%. Tuy nhiên, nhóm mặt hàng nào được giảm thuế và không giảm thuế? Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh căn cứ theo danh mục mặt hàng theo Nghị định 44 để áp dụng chính sách giảm thuế đúng quy định.
Mặt hàng được giảm thuế và không được giảm thuế theo Nghị định 44.
Thời điểm xác định thuế suất GTGT
Một vấn đề quan trọng khác mà cơ sở kinh doanh cần lưu ý khi xác định hàng hóa, dịch vụ có được giảm thuế hay không là thời điểm xác định thuế GTGT. Cụ thể, theo Điều 8, Thông tư 219/2013/TT-BTC: “Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT 1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông. 3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền. 4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. 5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.” Trên đây là hướng dẫn cách xác định nhóm mặt hàng giảm thuế GTGT và không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP. Căn cứ theo mã sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, mã số HS, cơ sở kinh doanh có thể xác định hàng hóa, dịch vụ có được giảm thuế GTGT hay không. Quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn: CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
Nếu tra theo mã ngành "gia công cơ khí, tráng phủ kim loại" thì mã ngành này không có trong Phụ lục I, II, III (ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ).
Ông Nguyễn Bình Toàn đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn cụ thể thuế suất của dịch vụ gia công kim loại để công ty ông thực hiện đúng chính sách giảm thuế của nhà nước.
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Theo Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:
"Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
... d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng…
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng...".
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp ngành nghề kinh doanh của Công ty là dịch vụ gia công kim loại... nếu dịch vụ gia công kim loại của Công ty không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ và không thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì các dự án của Sở Giao thông vận tải được giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định.
Đề nghị công ty tra cứu tại hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam để tự xác định danh mục dịch vụ được giảm, lập hóa đơn riêng cho dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng và thực hiện kê khai các dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp công ty không lập hóa đơn riêng cho dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Theo Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:
"Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
... d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng…
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng...".
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp ngành nghề kinh doanh của Công ty là dịch vụ gia công kim loại... nếu dịch vụ gia công kim loại của Công ty không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ và không thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì các dự án của Sở Giao thông vận tải được giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định.
Đề nghị công ty tra cứu tại hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam để tự xác định danh mục dịch vụ được giảm, lập hóa đơn riêng cho dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng và thực hiện kê khai các dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp công ty không lập hóa đơn riêng cho dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.