Câu 1: Nội dung nào sau đây không đúng với nhiệm vụ, thành tích của lực lượng Công an nhân dân từ năm 1961 đến 1965?

Hình ảnh đẹp về lực lượng An ninh nhân dân

11/07/2021 23:11 Lam Thanh

ANTD.VN - 75 năm qua, các thế hệ cán bộ, chiến sĩ lực lượng An ninh nhân dân luôn tận trung với Đảng, không quản ngại hy sinh, gian khổ, lập nhiều chiến công xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Các cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng luôn mang trong mình lý tưởng và niềm tự hào “Vì nước quên thân, vì dân phục vụ” như một phẩm chất cao quý góp phần tô thắm truyền thống Anh hùng của lực lượng Công an nhân dân.

Thay mặt Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an, Thứ trưởng Trần Quốc Tỏ chúc mừng những kết quả, thành tích của các thế hệ cán bộ, chiến sỹ xây dựng lực lượng Công an nhân dân đã đạt được.

Chiều 9/3, tại Hà Nội, Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an tổ chức Gặp mặt kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống xây dựng lực lượng Công an nhân dân (11/3/1948-11/3/2023).

Thượng tướng Trần Quốc Tỏ, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an chủ trì buổi gặp mặt.

Cùng dự có đại điện lãnh đạo các ban, bộ, ngành Trung ương; các nguyên lãnh đạo Bộ Công an, nguyên lãnh đạo Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân, nguyên lãnh đạo Tổng cục Chính trị Công an nhân dân qua các thời kỳ; lãnh đạo Công an các đơn vị trực thuộc Bộ...

[Sáu điều dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Kim chỉ nam cho ngành công an]

Thay mặt Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an, Thứ trưởng Trần Quốc Tỏ chúc mừng những kết quả, thành tích của các thế hệ cán bộ, chiến sỹ xây dựng lực lượng Công an nhân dân đã đạt được trong suốt 75 năm qua.

Thứ trưởng nhấn mạnh ngay từ khi Cách mạng Tháng 8 thành công, lực lượng Công an nhân dân ra đời, dưới sự lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện của Đảng và Bác Hồ; được nhân dân tin yêu, giúp đỡ, lực lượng Công an nhân dân đã thể hiện phẩm chất cách mạng, bản lĩnh kiên cường, tận trung với Đảng, tận hiếu với dân.

Ngày 11/3/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh có Thư gửi Công an Khu XII về “Tư cách người Công an cách mệnh,” chỉ có 51 từ, Sáu điều, tuy mộc mạc, ngắn gọn nhưng dễ hiểu, dễ nhớ, nội hàm vô cùng phong phú, sâu sắc và nhân văn, thể hiện đầy đủ về ý nghĩa cách mạng và khoa học, lý luận và thực tiễn, phẩm chất và năng lực của người Công an cách mạng.

Với ý nghĩa đó, ngày 11/3 hàng năm đã trở thành Ngày truyền thống Xây dựng lực lượng Công an nhân dân.

Công tác xây dựng Đảng được xác định gắn với công tác xây dựng lực lượng và coi đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, “then chốt” của “then chốt;” công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trong Công an nhân dân có nhiều đổi mới.

Hệ thống các trường Công an nhân dân được sắp xếp phù hợp, từ mô hình sơ cấp, trung cấp, nay đã nâng lên Học viện, Đại học và Cao đẳng; đội ngũ nhà giáo không ngừng phát triển.

Bên cạnh đó, công tác truyền thông trong Công an nhân dân đã từng bước đổi mới, bám sát nhiệm vụ chính trị được giao; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong Công an nhân dân ngày càng được nâng lên, có trọng tâm, trọng điểm, không có vùng cấm, không có ngoại lệ, góp phần phòng ngừa sai phạm, chấn chỉnh, siết chặt kỷ cương, kỷ luật của cán bộ, chiến sỹ.

Ngay từ khi có Sáu điều Bác dạy, lực lượng Công an nhân dân đã nhanh chóng mở nhiều đợt sinh hoạt chính trị rộng khắp, toàn diện về học tập để thấm nhuần thực hiện; đồng thời, tổ chức phát động nhiều phong trào thi đua phù hợp với tình hình, nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn lịch sử có chủ đề và nội hàm gắn với các phong trào thi đua khác.

Theo Thứ trưởng, 75 năm qua, lực lượng Công an nhân dân luôn tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân, “Chỉ biết còn Đảng là còn mình,” “Danh dự là điều thiêng liêng, cao quý nhất,” nỗ lực, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao; giữ vững thế chủ động chiến lược, bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, không để bị động, bất ngờ, góp phần đắc lực thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đối ngoại của đất nước.

Thứ trưởng Trần Quốc Tỏ nêu rõ cán bộ, chiến sỹ xây dựng lực lượng Công an nhân dân cần tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được, kiên quyết khắc phục những hạn chế, khuyết điểm, không ngừng học tập nâng cao trình độ; thường xuyên “tự soi, tự sửa,” rèn luyện theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Sáu điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.

Chủ động, kịp thời tham mưu với Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an tham mưu với Đảng, Nhà nước về các chủ trương bảo đảm an ninh trật tự, xây dựng lực lượng Công an nhân dân mang tầm chiến lược, nhất là việc thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Phát biểu tại buổi gặp mặt, Thiếu tướng Trương Giang Long, nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân, nguyên Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân bày tỏ, trải qua 75 năm xây dựng và trưởng thành, trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, các thế hệ lãnh đạo, cán bộ, chiến sỹ khối xây dựng lực lượng luôn chủ động, sáng tạo và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

Đồng thời, tham mưu cho Đảng, Nhà nước ban hành nhiều chủ trương giải pháp chiến lược quan trọng góp phần xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng Công an nhân dân trưởng thành, vững mạnh.

Đại diện thế hệ trẻ phát biểu tại buổi lễ, Đại úy Phạm Tiến Thịnh, Ban Thanh niên Công an nhân dân khẳng định, tuổi trẻ Công an nhân dân nói chung và tuổi trẻ các đơn vị xây dựng lực lượng Công an nhân dân nói riêng bày tỏ lòng tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng; không ngừng rèn luyện tư cách người Công an cách mạng theo Sáu điều dạy của Bác, ra sức học tập, trau dồi tri thức, kỹ năng công tác; chủ động khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; xứng đáng là lực lượng kế tục trung thành, xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc./.

Ngày 5/5, Công an tỉnh Quảng Ninh tổ chức Lễ Kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống lực lượng An ninh kinh tế (13/5/1953 - 13/5/2023). Thiếu tướng Đinh Văn Nơi - Bí thư Đảng uỷ, Giám đốc Công an tỉnh chủ trì buổi lễ.

Tập thể Ban Giám đốc Công an tỉnh Quảng Ninh tặng hoa chúc mừng lực lượng an ninh kinh tế.

Đến dự Lễ kỷ niệm, về phía Bộ Công an có Trung tướng, Tiến sĩ Nguyễn Đình Thuận - Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Bộ Công an; các đồng chí Phó Cục trưởng, Trưởng các phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh kinh tế, Bộ Công an. Về phía tỉnh Quảng Ninh có đồng chí: Vũ Văn Diện, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; lãnh đạo Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tổng Công ty Đông Bắc; các đồng chí nguyên lãnh đạo Công an tỉnh qua các thời kỳ; các đồng chí nguyên là lãnh đạo Công an tỉnh hiện đang công tác tại các Cục nghiệp vụ Bộ Công an, Công an các tỉnh; các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy, lãnh đạo Công an tỉnh; Trưởng Công an các đơn vị, địa phương; Chủ tịch Hội Phụ nữ, Bí thư Đoàn Thanh niên Công an tỉnh; tập thể lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ Phòng An ninh kinh tế và các tập thể, cá nhân được khen thưởng.

Đồng chí Vũ Văn Diện, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh tặng hoa chúc mừng.

Cách đây vừa tròn 70 năm, Bộ Công an đã thành lập Phòng trinh sát II với nhiệm vụ “Điều tra, khám phá các hoạt động do thám, phản động trong vùng tự do, bảo vệ kinh tế, chống âm mưu phá hoại của địch”. Đây là dấu mốc lịch sử quan trọng đánh dấu sự hình thành của lực lượng trinh sát bảo vệ kinh tế từ Trung ương đến các địa phương.

Trong suốt chặng đường lịch sử xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, cùng với lực lượng An ninh kinh tế Công an toàn quốc, lực lượng An ninh kinh tế Công an Quảng Ninh đã vượt qua khó khăn, khẳng định bản lĩnh của mình; mưu trí, dũng cảm lập được nhiều chiến công xuất sắc, góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh.

Mặc dù qua nhiều lần tách, nhập song chức năng, nhiệm vụ của lực lượng An ninh kinh tế vẫn không thay đổi mà ngày càng được bổ sung hoàn thiện. Trong đó, đã tham mưu và trực tiếp tổ chức công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hoạt động chống phá chủ trương, đường lối, chính sách trên lĩnh vực kinh tế; bảo vệ an ninh nội bộ, an ninh kinh tế.

Chỉ tính trong 10 năm (từ 2013 đến 2022), lực lượng An ninh kinh tế Công an Quảng Ninh đã xác lập, đấu tranh 10 chuyên án, xác minh làm rõ 268 vụ việc liên quan đến an ninh kinh tế, bàn giao Cơ quan điều tra các cấp 84 vụ, khởi tố 125 bị can.

Với bề dày thành tích của mình, lực lượng An ninh kinh tế Công an Quảng Ninh đã vinh dự được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân cùng nhiều danh hiệu, phần thưởng cao quý.

Tại Lễ Kỷ niệm, Thiếu tướng Nguyễn Hữu Tước, Nguyên Giám đốc Công an tỉnh Quảng Ninh đã chia sẻ những câu chuyện, kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, đấu tranh bảo vệ an ninh kinh tế mà đồng chí đã từng kinh qua. Qua đó giúp các thế hệ Cán bộ chiến sĩ hiểu rõ thêm những hy sinh, gian khổ và những thành tích, chiến công vẻ vang của lực lượng An ninh kinh tế nói riêng và lực lượng Công an tỉnh Quảng Ninh nói chung trong sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn.

Trung tướng Nguyễn Đình Thuận - Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Bộ Công an, trao tặng Bằng khen của Bộ Công an, Cục An ninh kinh tế cho 12 tập thể, cá nhân.

Thay mặt cho Đảng ủy, Ban Giám đốc Công an tỉnh, đồng chí Thiếu tướng Đinh Văn Nơi – Giám đốc Công an tỉnh bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất đến toàn thể các bậc lão thành, các đồng chí nguyên là lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ lực lượng An ninh kinh tế qua các thời kỳ. Đồng chí gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cục An ninh kinh tế Bộ Công an; Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, cấp ủy chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng Ninh đã đồng hành cùng lực lượng Công an nói chung, lực lượng An ninh kinh tế nói riêng trong suốt 70 năm qua.

Thiếu tướng Đinh Văn Nơi - Giám đốc Công an tỉnh trao tặng Giấy khen cho các cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua chào mừng kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống lực lượng An ninh kinh tế.

Đồng chí Giám đốc Công an tỉnh nhấn mạnh và nhắn nhủ với thế hệ trẻ của lực lượng An ninh kinh tế Công an tỉnh Quảng Ninh ngày hôm nay phải luôn luôn trân trọng, biết ơn và tự hào về bề dày lịch sử, truyền thống anh hùng với những thành tích, chiến công hiển hách của các thế hệ cha anh; phải coi đây là tài sản vô giá, là nguồn động lực, sức mạnh lớn lao cổ vũ, động viên để thực hiện tốt nhiệm vụ trong thời gian tới. Tiếp tục kế thừa và phát huy những truyền thống, giá trị tốt đẹp; quyết tâm lập thêm những chiến công mới, tô thắm thêm truyền thống Anh hùng của Phòng An ninh kinh tế Công an tỉnh Quảng Ninh.

Nhân dịp này, đã có 12 tập thể, cá nhân được Bộ Công an, Cục An ninh kinh tế tặng Bằng khen; 8 tập thể, 30 cá nhân được Giám đốc Công an tỉnh khen thưởng vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua chào mừng kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống lực lượng An ninh kinh tế (13/5/1953 - 13/5/2023).

Buổi gặp mặt do Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an tổ chức để ôn lại truyền thống và tri ân những công lao, đóng góp của các thế hệ lãnh đạo, tướng lĩnh, cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân qua các thời kỳ, với sự tham dự của các đồng chí: Đại tướng Lê Hồng Anh, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Thường trực Ban Bí thư, nguyên Bộ trưởng Bộ Công an; Chánh Văn phòng Trung ương Đảng Nguyễn Duy Ngọc; Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội Lê Tấn Tới; các đồng chí Trợ lý Tổng Bí thư, Chủ tịch nước.

Thượng tướng Lương Tam Quang, Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì buổi gặp mặt. Dự buổi gặp mặt có Thượng tướng Trần Quốc Tỏ, Phó Bí thư Đảng uỷ Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an; Trung tướng Nguyễn Văn Long, Thứ trưởng Bộ Công an.

Bày tỏ vui mừng đến dự buổi gặp mặt cán bộ Công an cấp cao nghỉ hưu nhân dịp Kỷ niệm 79 năm Ngày truyền thống lực lượng Công an nhân dân, thay mặt lãnh đạo Đảng, Nhà nước và với tình cảm cá nhân đã có 50 năm cống hiến, trưởng thành trong lực lượng Công an nhân dân, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm gửi đến các đại biểu lời thăm hỏi chân tình và lời chúc mừng tốt đẹp nhất; chúc mừng những chiến công, thành tích mà toàn lực lượng Công an nhân dân đã đạt được trong suốt 79 năm qua.

Theo Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, từ khi ra đời đến nay, dưới sự lãnh đạo, giáo dục, rèn luyện của Đảng và Bác Hồ kính yêu, lực lượng Công an nhân dân đã không ngừng lớn mạnh, trưởng thành, luôn phát huy truyền thống "Vì nước quên thân, vì dân phục vụ", tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, gắn bó mật thiết với nhân dân, luôn hiệp đồng chặt chẽ với Quân đội nhân dân và các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cấp, các ngành, không quản ngại hy sinh, gian khổ, mưu trí, dũng cảm, sáng tạo, khôn khéo trong chiến đấu, công tác, không ngừng tu dưỡng, rèn luyện, học tập và làm theo Sáu điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân, phát huy vai trò nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

Lực lượng Công an nhân dân đã góp phần rất quan trọng trong bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và phát triển của đất nước, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Lực lượng Công an nhân dân phát huy vai trò, thực sự là "thanh bảo kiếm" sắc bén của Đảng, lá chắn vững chắc bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân. Những thành tích, chiến công và sự trưởng thành của lực lượng Công an nhân dân là yếu tố rất quan trọng để chế độ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững chắc; đất nước ta ngày càng ổn định, phát triển; xã hội ngày càng công bằng, dân chủ, văn minh.

"Đảng, Nhà nước và nhân dân đã tin tưởng, giao trọng trách lãnh đạo chỉ huy chủ chốt của Bộ Công an và Công an các đơn vị, địa phương qua các thời kỳ cho những tướng lĩnh, sĩ quan được tôi luyện, trưởng thành từ thực tiễn công tác và chiến đấu. Đó là những chiến sĩ cách mạng có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên cường, dũng cảm, là những tấm gương tiêu biểu, mẫu mực về tinh thần yêu nước, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Các đồng chí đã có những đóng góp rất quan trọng, tạo nên sức mạnh to lớn thực hiện thắng lợi sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tô thắm truyền thống vẻ vang của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam anh hùng" - Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm biểu dương.

Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm với các đại biểu. Ảnh: TTXVN phát

Tổng Bí thư, Chủ tịch nước cho rằng, đến nay, phát huy truyền thống đó, lực lượng Công an nhân dân đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Đại hội Đảng bộ Công an Trung ương lần thứ VII đề ra, giữ vững ổn định an ninh cho đất nước tiếp tục phát triển, chủ động các mặt công tác xây dựng xã hội và cuộc sống bình yên cho nhân dân. Đảng bộ Công an Trung ương luôn luôn là Đảng bộ gương mẫu, đi đầu trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Từ đó, uy tín, tín nhiệm rất cao, luôn được lãnh đạo Đảng, Nhà nước và nhân dân đồng tình, ủng hộ. Đây cũng là thành quả 79 năm xây dựng, chiến đấu của lực lượng Công an nhân dân, trong đó có sự đóng góp của các nhiều thế hệ cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân...

Thay mặt Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an và các thế hệ tướng lĩnh, sĩ quan, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân lực lượng Công an nhân dân, Bộ trưởng Lương Tam Quang bày tỏ vinh dự, tự hào, vui mừng, phấn khởi được đón đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm đến dự và có ý kiến phát biểu chúc mừng nhân kỷ niệm 79 năm Ngày truyền thống lực lượng Công an nhân dân.

"Chúng tôi nhận thức sâu sắc rằng, đây là sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước và cá nhân đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước. Những ý kiến chỉ đạo của đồng chí là định hướng hết sức quan trọng đối với công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại cũng như chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân, trong đó có cán bộ hưu trí", Bộ trưởng Lương Tam Quang khẳng định.

Thượng tướng Lương Tam Quang, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bí thư Đảng uỷ Công an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an phát biểu. Ảnh: TTXVN phát

Thượng tướng Lương Tam Quang khẳng định, Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an và toàn thể lực lượng Công an nhân dân sẽ nghiêm túc lĩnh hội, quán triệt thực hiện có hiệu quả ý kiến chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước; xin hứa với các thế hệ lãnh đạo, cán bộ hưu trí Công an, lực lượng Công an nhân dân sẽ phát huy truyền thống anh hùng vẻ vang, kế thừa, tiếp nối những thành tích, kết quả mà các thế hệ lãnh đạo Bộ Công an, đặc biệt là đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, các đồng chí nguyên lãnh đạo Bộ Công an, tướng lĩnh, sĩ quan, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân đã dày công xây dựng, vun đắp; quyết tâm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, xứng đáng với sự tin cậy của Đảng, Nhà nước và niềm tin yêu của nhân dân.

Bộ trưởng Lương Tam Quang cũng mong muốn tiếp tục nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sát sao của Đảng, Nhà nước; mong muốn các đồng chí cán bộ hưu trí Công an nhân dân tiếp tục theo dõi, đóng góp vào sự nghiệp bảo vệ an ninh trật tự và xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong thời gian tới...

Đại diện cán bộ Công an cấp cao nghỉ hưu phát biểu tại buổi gặp mặt, Thiếu tướng Vũ Hùng Vương, nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm, Bộ Công an; Phó Chủ tịch Thường trực Hội Cựu Công an nhân dân Việt Nam khẳng định: Các thế hệ Công an hưu trí trong những năm qua luôn được Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an quan tâm chỉ đạo, các cấp ủy và Công an các cấp luôn quan tâm xây dựng, củng cố Hội Cựu Công an nhân dân, chăm lo chế độ, chính sách và hỗ trợ khó khăn cho cán bộ Công an hưu trí, thân nhân liệt sĩ, thương binh và người có công trong lực lượng Công an nhân dân. Đến nay, Hội Cựu Công an nhân dân Việt Nam đang dần trở thành một tổ chức hội vững mạnh, tích cực tham gia các nhiệm vụ chính trị và phong trào cách mạng ở cơ sở, qua đó thể hiện vai trò và vị trí của mình.

Đồng chí Vũ Hùng Vương bày tỏ, thời gian tới, hội viên Hội Cựu Công an nhân dân Việt Nam sẽ giữ gìn, tiếp tục phát huy bản chất tốt đẹp của Công an nhân dân Việt Nam; tích cực tham gia các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở, đặc biệt là phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc; mong muốn tiếp tục nhận được sự quan tâm của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an để Hội Cựu Công an nhân dân Việt Nam ngày càng phát triển không ngừng.../.

Vào ngày 19/8, cách đây 75 năm về trước, lực lượng Công an nhân dân Việt Nam ra đời trong không khí hân hoan, thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám lịch sử vĩ đại, là dấu mốc quan trọng, sáng ngời trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của đất nước.

Những chặng đường lịch sử cùng vận mệnh dân tộc

Công an Nhân dân Việt Nam là một lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, làm nòng cốt, xung kích trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Công an nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; thực hiện thống nhất quản lí về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Công an Nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch Nước, sự thống nhất quản lí của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lí trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an. Khẩu hiệu của lực lượng từ những ngày đầu thành lập là “Bảo vệ An ninh Tổ quốc”.

Chủ tịch Hồ Chí Minh tặng huy hiệu của người cho CBCS Trung đoàn 600 CANDVT Ảnh Tư liệu

Nguồn gốc của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam được xem là bắt đầu từ các đội Tự vệ Đỏ trong phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh (1930-1931), các Đội Danh dự trừ gian, Hộ lương diệt ác... do Đảng Cộng sản Đông Dương thành lập với mục đích bảo vệ tổ chức. Những năm 1930 - 1945, để chống các hoạt động phá hoại và do thám của thực dân Pháp và chính quyền tay sai, bảo vệ cách mạng, Đảng Cộng sản Đông Dương đã thành lập các đội: Tự vệ đỏ, Tự vệ công nông, Danh dự trừ gian, Danh dự Việt Minh. Đó là những tổ chức tiền thân của công an nhân dân và quân đội nhân dân sau này.

Đầu năm 1940, Trung ương Đảng chủ trương thành lập “Ban Công tác đội” làm nhiệm vụ bảo vệ An toàn khu (ATK), bảo vệ cán bộ cao cấp của Đảng, giải thoát cho cán bộ khi bị địch bắt. Ngày 15/5/1945, Xứ ủy Bắc kỳ thành lập “Đội danh dự trừ gian” do Xứ ủy trực tiếp chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ diệt trừ bọn Việt gian đầu sỏ và vũ trang tuyên truyền, chiến đấu khi cần thiết.

Cách mạng tháng 8 năm 1945, cùng với việc tổng khởi nghĩa giành chính quyền, CAND Việt Nam đã ra đời. Ở Hà Nội sau khi chiếm lĩnh Ty Cảnh sát và các quận, đồn cảnh sát của địch, ta đã lập sở Liêm phóng Bắc bộ do đồng chí Chu Đình Xương cán bộ xứ ủy Bắc Kỳ giữ chức giám đốc sở Liêm phóng và thành lập Ty Cảnh sát do đồng chí Nguyễn Huy Khôi làm trưởng ty cảnh sát. Nhiều nơi ở Bắc bộ đã thành lập Ty Liêm phóng và Ty Cảnh sát. Tại Trung bộ, ngày 23/8/1945 Ủy ban nội vụ Trung bộ quyết định thành lập Sở trinh sát trung bộ do đồng chí Nguyễn Văn Ngọc làm giám đốc. Ở Nam bộ, ngày 25/8/1945, Ủy ban hành chính lâm thời đã quyết định thành lập Quốc gia tự vệ cuộc và cử hai đồng chí Dương Bạch Mai làm Giám đốc và đồng chí Nguyễn Văn Trấn làm ủy trưởng Quốc gia tự vệ cuộc Nam bộ. Sự ra đời của lực lượng CAND Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám là một tất yếu khách quan.

Quán triệt tinh thần chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” ngày 25/11/1945, ngành Công an đã anh dũng mưu trí kịp thời khám phá các âm mưu và hoạt động phá hoại của bọn đặc vụ Tưởng, bọn mật thám gián điệp Pháp câu kết với các loại phản động trong các đảng phái chính trị phản động, tiêu diệt các sào huyệt gây tội ác giết người của chúng, kịp thời đập tan âm mưu gây rối, gây bạo loạn hòng lật đổ chính quyền dân chủ nhân dân, bảo vệ thắng lợi chính quyền cách mạng non trẻ. Tiêu biểu như khám phá vụ “ôn như hầu” đập tan âm mưu của bọn quốc dân đảng; đại việt câu kết với thực dân Pháp hòng lật đổ chính phủ cách mạng.

Ở Nam Bộ, với danh nghĩa quân đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật, ngày 6/9/1945 quân đội Anh do tướng Gơraxay chỉ huy đến Sài gò, lợi dụng danh nghĩa quân đồng minh, quân đội Anh trắng trợn giúp đỡ Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai. Những ngày đầu cuộc kháng chiến ở Nam bộ, Quốc gia tự vệ cuộc đã trở thành lực lượng vũ trang chủ yếu của Đảng, nhân dân ta vừa thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân rút ra căn cứ chuẩn bị kháng chiến lâu dài vừa tổ chức các trận chiến đấu vũ trang kìm chân địch, xây dựng cơ sở phá tề trừ gian. Điển hình là cuộc chiến đấu của “Đội cảm tử” thuộc Quốc gia tự vệ cuộc Cần Thơ đã tiến công Sở chỉ huy hành quân của Pháp ở thị trấn Cái Răng. Trận Cái Răng diễn ra trong những ngày đầu Nam bộ kháng chiến đã khích lệ lòng yêu nước, chí căm thù giặc và quyết tâm kháng chiến của đồng bào Nam bộ.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm cán bộ, chiến sỹ CAND tháng 02/1961. Ảnh tư liệu

Theo chủ trương của Trung ương Đảng, ngày 21/2/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 23-SL thống nhất các lực lượng liêm phóng, cảnh sát, trinh sát, quốc gia tự vệ cuộc trong toàn quốc thành “Việt Nam công an vụ”. Đồng chí Lê Giản được giao nhiệm vụ Giám đốc Việt Nam Công an vụ đầu tiên. Tiếp đó ngày 18/4/1946 Bộ Nội vụ ra quyết định số 121-NĐ về tổ chức Việt Nam Công an vụ. Nghị định quy định Việt Nam Công an vụ có 3 cấp: Nha công an Trung ương, Sở công an kỳ, Ty công an tỉnh. Thực hiện Sắc lệnh số 23-SL và Nghị định 121-NĐ, lực lượng Công an đã được triển khai thống nhất trên tất cả các địa phương trong cả nước để làm nhiệm vụ bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ nhân dân, trấn áp kịp thời bọn phản cách mạng và bọn phạm tội khác, giữ gìn an ninh trật tự.

Ngày 16/2/1953 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 141-SL đổi Nha công an Trung ương thành Thứ Bộ Công an trực thuộc Hội đồng Chính phủ. Đồng chí Trần Quốc Hoàn ủy viên Trung ương Đảng được cử giữ chức Thứ trưởng Thứ Bộ Công an. Trong cuộc họp Hội đồng Chính phủ từ ngày 27-29 tháng 8/1953, dưới sự chủ tọa của Hồ Chủ Tịch, đã quyết định đổi tên Thứ Bộ Công an thành Bộ Công an. Đồng chí Trần Quốc Hoàn ủy viên TW Đảng được cử giữ chức Bộ trưởng Bộ Công an.

Từ kháng chiến chống thực dân Pháp đến kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Công an nhân dân đã thực hiện tốt nhiệm vụ giữ vững an ninh, trật tự, bảo vệ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; tích cực chi viện cán bộ, vũ khí, phương tiện…cho chiến trường miền Nam; bảo vệ phong trào cách mạng, tham gia tiếp quản vùng giải phóng, góp phần quan trọng trong Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

Lực lượng CAND bản lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ

Trong quá trình đổi mới, những chuyển đổi về chính sách, cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, nhất là quá trình hội nhập quốc tế đã có nhiều tác động đối với nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của đất nước, từ đó đặt ra cho lực lượng Công an những nhiệm vụ chính trị rất nặng nề. Trong bối cảnh đó, lực lượng Công an đã bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ động đổi mới nhận thức, quan điểm, đối sách, tích cực triển khai có hiệu quả các biện pháp công tác, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, dân tộc; tạo môi trường hòa bình, phục vụ thắng lợi sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kết quả đạt được của công tác Công an trong những năm đổi mới là rất lớn và có thể tóm lược ở một số mặt công tác sau: Lực lượng Công an đã chủ động tham mưu với Đảng, Nhà nước xây dựng chiến lược, chủ trương, chính sách, ban hành pháp luật về đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, góp phần quan trọng thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới, phục vụ thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Đồng thời, lực lượng Công an đã tham mưu làm rõ vấn đề có tính nguyên tắc trong bảo đảm an ninh, trật tự, trong đó khẳng định vai trò Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt, Nhà nước quản lý tập trung, thống nhất và lực lượng Công an làm nòng cốt.

Những truyền thống vẻ vang anh hùng

Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm xây dựng lực lượng CAND vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Người yêu cầu xây dựng bộ máy tổ chức công an phải mang tính dân chủ cao, giản đơn, thiết thực, hiệu quả, trong đó quan tâm xây dựng bộ máy công an ở cơ sở, vùng biên giới, hải đảo. Người cán bộ công an trong tư tưởng của Người thực sự là cái “gốc” của mọi công việc, được đề cập khoa học, toàn diện từ khái niệm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ, tư tưởng, bản chất nhân văn của cán bộ đến tầm quan trọng của công tác cán bộ, nguyên tắc cơ bản trong tuyển chọn, đào tạo, sử dụng, đánh giá, kiểm tra, giám sát cán bộ công an và thi đua - khen thưởng, kỷ luật trong CAND.

Người luôn nhấn mạnh phẩm chất trung thành với Đảng, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân; đồng thời, nhắc nhở cán bộ, chiến sĩ công an phải tu dưỡng, rèn luyện, xứng đáng là lực lượng vũ trang trọng yếu, tin cậy để bảo vệ Đảng, Nhà nước và nhân dân. Điều này được thể hiện rõ nét, đầy đủ, toàn diện và sâu sắc trong thư gửi đồng chí Hoàng Mai, Giám đốc Sở Công an khu XII ngày 11-3-1948, trong đó nêu rõ Tư cách người Công an cách mệnh, đã trở thành tư tưởng lớn, mang tầm chỉ đạo chiến lược trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng CAND. Đó là: “Đối với tự mình, phải cần, kiệm, liêm, chính; Đối với đồng sự phải: Thân Ái Giúp Đỡ; Đối với Chính phủ phải: Tuyệt Đối Trung Thành; Đối với nhân dân phải: Kính Trọng Lễ Phép; Đối với công việc phải: Tận Tụy; Đối với địch phải: Cương Quyết, Khôn Khéo”.

Công an Nhân dân làm theo lời Bác

Nhân kỷ niệm 75 năm ngày Truyền thống Lực lượng Công an nhân dân, xin được kính chúc các thế hệ cán bộ, chiến sĩ đã và đang phục vụ, công hiến trong ngành Công an sức khỏe, bản lĩnh, trí tuệ, mưu trí, dũng cảm hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Tổ quốc mãi mãi vinh danh trân trọng những người anh hùng, chiến sĩ Công an Nhân dân luôn sẵn sàng cống hiến, hi sinh, quên mình dấn thân cho sự nghiệp cách mạng vẻ vang của dân tộc, giữ gìn sự bình yên, hạnh phúc và thịnh vượng của nhân dân ta.

(Phạm Thị Thúy An, Chuyên viên Ban Tuyên giáo Quận ủy sưu tầm, tổng hợp)

I. LỊCH SỬ, BẢN CHẤT, TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

1. Lịch sử Quân đội Nhân dân Việt Nam:

a. Những năm đầu cách mạng giai đoạn 1930 – 1945:

- Quân đội là công cụ bạo lực sắc bén của đảng, và bạo lực cách mạng là phương tiện để lật đổ chế độ thực dân dành chính quyền về tay nhân dân và Trong chính cương vắn tắt của Đảng tháng 2/1930, đã đề cập tới việc “Tổ chức ra quân đội công nông” và Trong Luận Cương Chính Trị tháng 10/1930, xá định nhiệm vụ: “Vũ trang cho công nông”, “Lập quân đội công nông”, “Tổ chức đội tự vệ công nông”.

Đội du kích Bắc Sơn (Ảnh tư liệu)

- Cơ sở thực tiễn và sự hình thành Quân đội Nhân dân Việt Nam:

+ Trong cao trào Xô Viết – Nghệ tĩnh, tự vệ đỏ ra đời. Đó là nền móng đầu tiên của Lực lượng vũ trang cách mạng, của quân đội cách mạng nước ta.

+ Từ cuối năm 1939, cách mạng Việt Nam chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, đặt nhiêm vụ trọng tâm vào giải phóng dân tộc, tích cực chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

+ Ngày 22/12/1944, theo Chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập tại Cao Bằng. Đội gồm 34 người (3 nữ), có 34 khẩu súng đủ các loại, do đồng chí Võ Nguyên Giáp tổ chức lãnh đạo, chỉ huy.

+ Nghệ thuật quân sự của ta trong giai đoạn này chủ yếu vận dụng lối đánh du kích, bí mật, nhanh chóng, di chuyển linh hoạt.

+ Tháng 4/1945, Hội nghị quân sự Bắc Kì của Đảng đã quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang trong nước thành Việt Nam Giải phóng quân.

+ Trong cách mạng tháng 8/1945, Việt Nam giải phóng quân mới có 5000 người, vũ khí gậy tày, súng kíp, đã hăng hái cùng toàn dân chiến đấu giành chính quyền.

b. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954):

- Quá trình phát triển: Quân đội phát triển nhanh, từ các đơn vị du kích, đơn vị nhỏ, phát triển thành các đơn vị chính quy.

+ Cách mạng tháng 8 thành công, Việt Nam giải phóng quân được đổi tên thành Vệ quốc Đoàn.

+ Ngày 22/5/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh số 71/SL về quân đội quốc gia Việt Nam.Năm 1950, quân đội quốc gia đổi tên thành Quân đội Nhân dân Việt Nam.

+ Ngày 28/8/1949 thành lập đại đoàn bộ binh 308, là đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội Nhân dân Việt Nam.

- Quân đội chiến đấu, chiến thắng:

+ Chiến thắng Việt Bắc- Thu Đông 1947.

+ Từ thu đông 1947 đến đầu năm 1950, quân ta mở 30 chiến dịch lớn nhỏ trên khắp các chiến trường cả nước. Qua 2 năm chiến đấu “Ta đã tiến bộ nhiều về phương tiện tác chiến cũng như về phương diện xây dựng lực lượng”.

+ Sau chiến dịch Biên Giới (1950), quân dân ta mở liên tiếp các chiến dịch và phối hợp với quân giải phóng Pa Thét Lào mở chiến dịch Thượng Lào.

+ Đông xuân 1953 – 1954, quân và dân ta thực hiện tiến công trên chiến lược trên chiến trường toàn quốc, mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Sau 55 ngày chiến đáu, quân ta đã tiêu diệt hoàn toàn tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.

Biểu tượng của chiến thắng Điện Biên Phủ (1954)

+ Vệ quốc đoàn (11/1945 - 5/1946);

+ Quân đội Quốc gia Việt Nam (5/1946 – 1950)

+ Quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 1950 đến nay.

c. Trong kháng chiến chống đế quốc Mĩ xâm lược:

- Quân đội Nhân dân phát triển mạnh:

+ Các quân chủng, binh chủng ra đời.

+ Hệ thống nhà trường quân đội được xây dựng.

+ Có lực lượng hậu bị hùng hậu, một lớp thanh niên có sức khoẻ, có văn hoá vào quân đội theo chế độ Nghĩa vụ quân sự.

- Quân đội Nhân dân chiến đấu, chiến thắng vẻ vang. Quân đội Nhân dân thực sự làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.

+ Cùng nhân dân đánh bại các chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, “Chiến tranh cục bộ”, “Việt Nam hoá chiến tranh” của đế quốc Mĩ.

+ Đánh thắng 2 cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân, hải quân của Mĩ, bảo vệ miền bắc Xã hội chủ nghĩa.

+ Mùa xuân năm 1975, quân dân ta mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh. Thực hiện trọn vẹn di chúc của Chủ Tịch Hồ Chí Minh “Đánh cho Mĩ cút, đánh cho Nguỵ nhào”.

Xe tăng của Quân Giải phóng tiến vào dinh Độc lập (30/4/1975)

d. Sau khi đất nước thống nhất:

- Đất nước thống nhất, cả nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.

- Quân đội Nhân dân Việt Nam tiếp tục xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; trong đó có một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại; làm nòng cốt bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; góp phần quan trọng vào giữ gìn môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng và phát triển đất nước.

- Ngày 17/10/1989, Đảng ta quyết định lấy ngày 22/12/1944 là ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam, đồng thời là ngày hội Quốc phòng toàn dân.

2. Bản chất và của quân đội nhân dân Việt Nam:

- Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc, đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng; Luôn tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, nhân dân và chế độ xhcn.

- Sự trung thành của Quân đội Nhân dân Việt nam, trước hết thể hiện trong chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng là độc lập dân tộc và Chủ nghĩa Xã hội. Mục tiêu lí tưởng của Đảng trở thành niềm tin, lẽ sống của Quân đội Nhân dân.

- Đảng lãnh đạo Quân đội Nhân dân theo nguyên tắc “tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt”. Tổ chức Đảng trong quân đội được thực hiện theo hệ thống dọc từ trung ương đến cơ sở.

- Khái quát và ngợi khen quân đội ta, Bác Hồ nói: “Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độ lập tự do của tổ quốc, vì Chủ nghĩa Xã hội, nhiệm vụ nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”.

3. Truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam)

- Truyền thống: Trung thành vô hạn với Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, với Đảng với nhà nước và nhân dân;

- Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng;

- Gắn bó máu thịt với nhân dân;

Quân đội nhân dân tham gia hỗ trợ nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Trong công tác phòng – chống dịch Covid-19

- Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỉ luật tự giác, nghiêm minh;

- Độc lập, tự chủ, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước, tôn trọng và bảo vệ của công;

- Sống trong sạch, lành mạnh có văn hóa, trung thực, khiêm tốn, giản dị, lạc quan;

- Đoàn kết quốc tế, trong sáng, thủy chung, chí nghĩa chí tình.

Quân đội nhân dân Việt Nam tham gia lực lượng giữ gìn hòa bình tại Nam Su-đan

II. LỊCH SỬ, BẢN CHÂT, TRUYỀN THỐNG CÔNG AN NHÂN DÂN

1. Lịch sử Công an Nhân dân Việt Nam.

a. Thời kì hình thành 1930-1945

- Tiền thân của Công an nhân dân: Đội tự vệ đỏ; đội tự vệ công nông; Ban công tác đội; Đội tự vệ cứu quốc; Đội danh dự trừ gian; Đội trinh sát; Đội hộ lương diệt ác. => Đây là các tổ chức tiền thân của lực lượng Công an Nhân dân cùng nhân dân tham gia khởi tổng nghĩa giành chính quyền, Đồng thời bảo vệ thành công ngày quốc khánh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (2/9/1945).

- Sau khi cách mạng tháng 8/1945 thành công. yêu cầu bảo vệ chính quyền cách mạng được đặc biệt coi trọng.

Ngày 19/8/1945, dưới sự chỉ đạo của Đảng, lực lượng công an được thành lập để cùng với các lực lượng khác bảo vệ thành quả cách mạng.

- Ở bắc bộ đã thành lập: sở liêm phóng và sở cảnh sát.

- Ở trung bộ thành lập Sở trinh sát

- Ở Nam bộ thành lập Quốc gia tự vệ cuộc.

- Ở các tỉnh thành lập: Ti liêm phóng và ti cảnh sát.

Đội trinh sát - Sở Công an Bắc Bộ điều tra khám phá vụ án số 7 phố Ôn Như Hầu, Hà Nội ngày 12/7/1946

b. Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954):

- Ngày 21/02/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh 23-SL hợp nhất sở cảnh sát cà sở liêm phóng toàn quốc thành Việt Nam công an vụ. có nhiệm vụ tìm hiểu, tập trung tin tức, tài liệu liên quan đến an toàn quốc gia, thực hiện lời kêu gọi của Bác Hồ toàn Quốc kháng chiến, công an nhân dân đấu tranh chống phản cách mạng, bảo vệ an ninh trật tự vùng hậu phương.

- Đầu năm 1947, nha Công an Trung ương được chấn chỉnh về tổ chức gồm: Văn phòng, Ti điệp báo. Ti chính trị, Bộ phận an toàn khu.

- Tháng 6/1949, nha Công an Trung ương tổ chức hội nghị điều tra toàn quốc. Ngày 28/2/1950, sát nhập bộ phận tình báo quân đội vào nha Công an.

- Trong chiến dịch điên biên phủ, Công an có nhiệm vụ bảo vệ các lực lượng tham gia chiến dịch, bảo vệ dân công, bảo vệ giao thông vận tải, bảo vệ kho tàng... góp phần làm nên chiến thắng Điên Biên Phủ lịch sử.

- Xuất hiện nhiều tấm gương: chị Võ Thị Sáu, Trần Việt Hùng, Trần Văn Châu...

c. Thời kì kháng chiến chống đế quốc Mĩ (1954 – 1975):

- Công an nhân dân góp phần ổn định an ninh, khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, giữ gìn và phát triển lực lượng ở miền Nam, tham gia đánh bại các chiến lược của đế quốc Mỹ.

- Từ năm 1973 – 1975, Công an nhân dân Việt Nam cùng cả nước dốc sức giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

- Công việc cụ thể trong từng giai đoạn:

+ Giai đoạn từ năm 1954 – 1960: ổn định an ninh, chống phản cách mạng, phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo Xã hội chủ nghĩa.

+ Giai đoạn từ năm 1961 – 1965: tăng cường xây dựng lực lượng, góp phần đánh thắng chiến lược “Chiến tranh dặc biệt”

+ Giai đoạn từ năm 1965 – 1968: Giữ gìn an ninh chính trị, góp phần đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”

+ Giai đoạn từ năm 1969 – 1973: Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm phá sản chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”

+ Giai đoạn từ năm 1973 – 1975: cùng cả nước dốc sức giải phóng miền nam, thống nhất đất nước.

Công an Hà Nội bắt phi công Mỹ, năm 1972

d. Giai đoạn xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa từ 1975 đến nay:

- Năm 1976, bộ công an và một phần bộ nội vụ hợp nhất thành bộ nội vụ, Công an Nhân dân  vừa chống phản động vừa tập trung giáo dục cải tạo thực hiện nhiệm vụ tiếp quản; đấu tranh chống địch địchlợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, phòng, chống bạo loạn, chống chiến tranh xâm lược biên giới Tây nam và chiến tranh biên giới phía Bắc; đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Năm 1998 bộ nội vụ đổi tên thành Bộ công an.

- Hiện nay Công an Nhân dân  là lực lượng nòng cốt giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đấu tranh làm thất bại âm mưu và hoạt động chống phá cách mạng của các thế lực thù địch; cùng với lực lượng quân đội và dân quân tự vệ làm nòng cốt trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.

Hình ảnh những chiến sĩ công an đang trấn áp tội phạm

2. Bản chất của Công an Nhân dân Việt Nam.

- Công an Nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc;

- Công an Nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng; luôn tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, nhân dân và chế độ Xã hội chủ nghĩa.

3. Truyền thống của Công an Nhân dân Việt Nam.

a. Trung thành thuyệt đối với sự nghiệp của Đảng:

Công an Nhân dân chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng và trở thành công cụ bạo lực sắc bén của nhà nước trong việc chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, trung thành với mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng qua từng thời kì.

b. Vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân làm việc và chiến đấu:

- Công an nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu đã lập bao chiến công hiển hách trong lịch sử xây dựng và chiến đấu của mình.

- Chiến công: bắt gián điệp, khám phá phần tử phản động trong nước, những cuộc chiến đấu cam go quyết liệt với kẻ cầm đầu gây rối trật tự an ninh xã hội.

Công an Nhân dân  láy sự bình yên cuộc sống làm mục tiêu phục vụ và lấy sự gắn bó phối hợp cùng nhân dân là điều kiện hoàn thành nhiệm vụ.

c. Độc lập tự chủ, tự cường và tiếp thu vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm bảo vệ an ninh, trật tự và những thành tựu khoa học – công nghệ phục vụ công tác và chiến đấu:

- Công an Nhân dân  Việt Nam đã phát huy đầy đủ các nhân tố nội lục, làm nên sức mạnh giành thắng lợi.

- Với tinh thần “người Việt Nam phải tự giải phóng lấy mình, tự cứu mình trước khi chờ cứu” Công an Nhân dân  đã tích cực, chủ động bám trụ, nắm địa bàn, chủ động phát hiện những dấu tích tội phạm.

- Phương tiện trong tay lực lượng CA mặc dù chưa phải là hiện đại, thậm chí rất thô sơ nhưng đã biết tận dụng, vận dụng và sáng tạo trong những hoàn cảnh điều kiện nhất định, thực hiện nhiệm vụ một cách có hiệu quả nhất.

d. Tận tuỵ trong công việc, cảnh giác, bí mật, mưu trí, sáng tạo, dũng cảm, kiên quyết, khôn khéo trong chiến đấu:

- Kẻ thù chống phá cách mạng thường sử dụng trăm phương ngàn kế với những thủ đoạn rất tinh vi, xảo quyệt.

- Để đánh thắng kẻ thù lực lượng công an phải luôn tận tuỵ với công việc, cảnh giác, bí mật mưu trí. Tận tuỵ trong công việc giúp công an điều tra, xét hỏi, nắm bằng chứng được chính xác và chuẩn bị chứng cứ để bắt đúng kẻ phạm tội.

e. Quan hệ hợp tác quốc tế trong sáng thuỷ chung, nghĩa tình:

- Đây là những phẩm chất không thể thiếu giúp Công an Nhân dân  hoàn thành nhiệm vụ.

- Thể hiện tập trung nhất về sự hợp tác quốc tế là sự phối hợp công tác của công an 3 nước Đông Dương: Việt Nam, Lào, Campuchia trong 2 cuộc kháng chiến.

- Lực lượng intepol Việt Nam đa phối hợp với lực lượng Intepol quốc tế để điều tra, truy bắt những tên tội phạm quốc tế và những vụ án ma tuý lớn…

Trung tướng Nguyễn Thanh Sơn trao trang thiết bị y tế của Bộ Công an Việt Nam hỗ trợ Bộ Công an nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

III. LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ.

a. Thời kì hình thành (1935-1945):

Ngày 28 tháng 3 năm 1935, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ nhất ra “Nghị quyết về đội tự vệ” được coi là ngày thành lập Dân quân tự vệ Việt Nam và đã cùng toàn dân tiến hành thắng lợi cuộc tổng khởi nghĩa và dành chính quyền tháng 8-1945.

b. Trong kháng chiến chống Pháp 1945-1954

Ngày 19/12/1946, hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh, lực lượng dân quân tự vệ ngày càng phát triển, làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc, thực hiện chiến tranh du kích ở địa phương.

Cảm tử quân sẵn sàng lao bom ba càng diệt địch, năm 1946

c. Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ 1954-1975

Lực lượng dân quân du kích hai miền Nam, Bắc kết hợp cùng quân đội luôn chủ động đánh địch; vận dụng các hình thức đánh địch; vận dụng các hình thức đánh địch trên cả ba vùng chiến lược, kết hợp chặt chẽ đấu tranh chính trị với đáu tranh vũ trang, tiến công địch bằng ba mũi giáp công, cùng toàn Đảng, toàn dân và toàn quân làm nên chiến thắng 30/4/1975 giải phóng miền Nam, thống nhất đát nước.

Dân quân tự vệ trong cả nước từng bước phát triển cả về số luộng, chất lượng, biên chế trang bị; hoạt động ngày càng  gắn chặt với cơ sở vũng mạnh toàn diện, xây dựng khu vực phòng thủ, tang cường quốc phòng, an ninh ở địa phương.   Phối hợp với các lực lượng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Truyền thống của lực lượng Dân quân tự vệ

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Dân quân tự vệ đã hết lòng trung thành với Tổ quốc, với nhân dân, với sự nghiệp cách mạng của Đảng.

- Trong chiến tranh cách đánh du kích của Dân quân tự vệ đã trở thành di sản vô giá trong kho tàng Nghệ thuật quân sự Việt Nam.

----------------------------------------------------------------------

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI SÁCH GIÁO KHOA

Khởi động 1: (trang 5): Quan sát hình 1.1 và cho biết lực lượng vũ trang nhân dân gồm những thành phần nào?

- Lực lượng vũ trang nhân dân gồm:

Khởi động 2 (trang 5): Hãy kể về những người thân hoặc người xung quanh hoạt động trong lĩnh vực lực lượng vũ trang nhân dân

(*) Học sinh căn cứ vào hoàn cảnh thực tế để trả lời.

- Ví dụ: Bố em là cảnh sát, chú em là bộ đội,...

I. Lịch sử, bản chất, truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam

Câu hỏi trang 6: Hãy lựa chọn hình ảnh có nội dung phù hợp với từng đoạn văn

- Hình d phù hợp với đoạn văn A.

- Hình c phù hợp với đoạn văn B

- Hình b phù hợp với đoạn văn C

- Hình a phù hợp với đoạn văn D

Câu hỏi trang 7 GDQP 10: Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp nào?

- Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân.

Câu hỏi trang 7 GDQP 10: Hãy nêu các truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam?

+ Truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam

+ Trung thành vô hạn với Tổ Quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, với Đảng, Nhà nước và nhân dân

+ Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng.

+ Gắn bó máu thịt với nhân dân, quân với dân một ý chí

+ Đoàn kết nội bộ, cán bộ, chiến sĩ bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, thương yêu giúp đỡ nhau

+ Kỉ luật tự giác, nghiêm minh, độc lập tự chủ, tự lực tự cường, cần kiệm, tôn trọng và bảo vệ của công.

+ Sống trong sach, lành mạnh, có văn hóa, trung thực, khiêm tốn, giải dị, lạc quan.

+ Đoàn kết quốc tế trong sáng, thuỷ chung, chí nghĩa chí tình.

II. Lịch sử, bản chất, truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam

Câu hỏi trang 8 GDQP 10:Hãy nêu các thời kì xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của công an nhân dân?

Các thời kì xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của công an nhân dân:

- Thời kì hình thành (1930 - 1945)

+ Đảng ta đã thành lập các đội Tự vệ đỏ, Tự vệ công nông, Danh dự trừ gian, Danh dự Việt Minh,... để ngăn chặn, làm thất bại các hoạt động phá hoại của địch, bảo vệ thành quả cách mạng.

+ Ngày 19/8/1945 Công an nhân dân được thành lập, có nhiệm vụ cùng với các lực lượng khác bảo vệ thành quả cách mạng

- Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (9/1945 - 1954)

+ Công an nhân dân bảo vệ an ninh, an toàn cho chính quyền cách mạng, nhân dân, các lực lượng tham gia chiến đấu

+ Công an nhân dân cùng với các lực lượng khác và nhân dân cả nước làm nên chiến thắngtrong Chiến dịch Điện Biên Phủ lịch sử.

- Thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975)

+ Công an nhân dân góp phần ổn định an ninh, khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, giữ gìn và phát triển lực lượng ở miền Nam, tham gia đánh bại các chiến lược của đế quốc Mỹ.

+ Từ năm 1973 - 1975, Công an nhân dân Việt Nam cùng cả nước dốc sức giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

- Thời kì xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa (1975 - nay)

+ Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá cách mạng của các thế lực thù địch

+ Cùng với lực lượng quân đội và Dân quân tự vệ làm nòng cốt trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Câu hỏi trang 8 GDQP 10:Những nhiệm vụ và chiến công nổi bật của công an nhân dân qua từng thời kì là gì?

Những nhiệm vụ và chiến công nổi bật của công an nhân dân qua từng thời kì

- Thời kì hình thành (1930 - 1945)

+ Nhiệm vụ: cùng với các lực lượng khác bảo vệ thành quả cách mạng

+ Chiến công: ngăn chặn, làm thất bại các hoạt động phá hoại của địch, bảo vệ thành quả cách mạng.

- Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (9/1945 - 1954)

+ Nhiệm vụ: bảo vệ an ninh, an toàn cho chính quyền cách mạng, nhân dân

+ Chiến công: công an nhân dân góp phần làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ

- Thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975)

+ Nhiệm vụ: ở miền Bắc, công an nhân dân góp phần ổn định an ninh, khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa; ở miền Nam, lực lượng công an nhân dân tham gia đánh bại các chiến lược của đế quốc Mỹ.

+ Chiến công: công an nhân dân góp phần làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ trên không; Đại thắng mùa Xuân năm 1975…

- Thời kì xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa (1975 - nay)

+ Nhiệm vụ:giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá cách mạng của các thế lực thù địch

+ Chiến công: góp phần bảo vệ vững chắc sự ổn định chính trị - xã hội; độc lập, chủ quyền của nhà nước Việt Nam.

Câu hỏi trang 8 GDQP 10: Hãy nêu bản chất của công an nhân dân Việt Nam?

- Công an nhân dân Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân

Câu hỏi trang 9 GDQP 10: Hãy nêu truyền thống của công an nhân dân Việt Nam? Hãy sưu tầm thêm những hình ảnh về lịch sử, truyền thống của công an nhân dân Việt Nam?

Tuyền thống của công an nhân dân Việt Nam

- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng Cộng sản Việt Nam, với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nhân dân Việt Nam

- Chiến đấu anh dũng không ngại hi sinh vì nền độc lập, tự do, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, vì an ninh Tổ quốc

- Công an nhân dân từ nhân dân mà ra, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân để làm việc và chiến đấu thắng lợi

- Công an nhân dân không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, phát huy cao độ tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, phối hợp hiệp đồng chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng;

- Nêu cao tinh thần đoàn kết quốc tế trong sáng, thuỷ chung, có nghĩa, có tình.

Câu hỏi trang 9 GDQP 10: Hãy nêu bản chất của công an nhân dân Việt Nam?

Một số hình ảnh về về lịch sử, truyền thống của công an nhân dân

- Hình 1. Trung tướng Nguyễn Thanh Sơn trao trang thiết bị y tế của Bộ Công an Việt Nam hỗ trợ Bộ Công an nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

- Hình 2: Cán bộ, học viên Học viện Cảnh sát Nhân dân tăng cường tham gia hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh Covid-19

III. Lịch sử, truyền thống của Dân quân tự vệ

Câu hỏi trang 10 GDQP 10:Hãy nêu sự phát triển của dân quân tự vệ qua các thời kì?

Sự phát triển của dân quân tự vệ qua các thời kì

- Thời kì hình thành (1930 - 1945)

+ 28/3/1935 Đảng Cộng sản Đông Dương đã thông qua “Nghị quyết về Đội tự vệ”.

+ Ngày 28/3/1935 đã trở thành ngày truyền thống của lực lượng Dân quân tự vệ.

+ Lúc đầu lực lượng chỉ có các đội nhỏ, lẻ vừa chiến đấu vừa không ngừng trưởng thành. Đến tháng 8/1945 phát triển đến vài chục nghìn người, giành thắng lợi cuộc Tổng khởi nghĩa và giành chính quyền tháng 8/1945

- Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (9/1945 - 1954): 19/12/1946, hưởng ứng Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lực lượng Dân quân tự vệ ngày càng phát triển, làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc, thực hiện chiến tranh du kích ở địa phương.

- Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975)

+ Dân quân tự vệ ở miền Bắc tăng gia sản xuất chi viện cho miền Nam

+ Dân quân du kích ở miền Nam đánh địch bằng mọi vũ khí, vận dụng các hình thức chiến thuật phong phú, sáng tạo, lần lượt đánh bại các chiến lược của Mỹ.

- Từ năm 1975 đến nay: Dân quân tự vệ  phát triển cả về số lượng, chất lượng, biên chế trang bị hoạt động ngày càng gắn chặt với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng khu vực phòng thủ, tăng cường quốc phòng, an ninh ở địa phương.

Câu hỏi trang 10 GDQP 10: Một số hình ảnh về lịch sử, truyền thống của dân quân tự vệ

Yêu cầu số 2: Một số hình ảnh về lịch sử, truyền thống của dân quân tự vệ

- Hình 1. Cảm tử quân sẵn sàng lao bom ba càng diệt địch, năm 1946

- Hình 2: Dân quân tự vệ tỉnh Bắc Ninh diễn tập

Câu hỏi trang 10 GDQP 10: Hãy nêu nội dung cơ bản của truyền thống lực lượng dân quân tự vệ?

Truyền thống lực lượng dân quân tự vệ

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Dân quân tự vệ đã hết lòng trung thành với Tổ quốc, với nhân dân, với sự nghiệp cách mạng của Đảng.

- Trong chiến tranh cách đánh du kích của Dân quân tự vệ đã trở thành di sản vô giá trong kho tàng Nghệ thuật quân sự Việt Nam.

- Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm: Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.

Câu hỏi trang 10 GDQP 10:Một số hình ảnh về lịch sử, truyền thống của quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ

Cách đánh sở trường của lực lượng dân quân tự vệ trong chiến tranh giải phóng là: đánh du kích

Luyện tập 1 trang 10 GDQP 10: Nêu những nét cơ bản Nghệ thuật quân sự Việt Nam qua các giai đoạn.

- Những nét cơ bản Nghệ thuật quân sự Việt Nam:

+ Không khoan nhượng trước kẻ thù xâm lược

+ Linh hoạt “thế, lực, thời, mưu”

+ Tính nhân văn, dân tộc sâu sắc

Luyện tập 2 trang 10 GDQP 10: Hãy sưu tầm những câu chuyện, hình ảnh nói về lịch sử, truyền thống của quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ?

(*) Một số hình ảnh về lịch sử, truyền thống của quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ

- Hình 1. Chiến thắng Điện Biên Phủ

- Hình 2. Các chiến sĩ của quân đội Việt Nam tham gia vào lực lượng giữ gìn hòa bình tại Nam Su-đan

- Hình 3. Các chiến sĩ công an trấn áp tội phạm

- Hình 4. Lực lượng dân quân tự vệ tham gia huấn luyện

Vận dụng trang 10 GDQP 10: Em hãy viết một đoạn văn khoảng 300 từ để nói lên tình cảm và lòng biết ơn của mình đối với các thế hệ cha anh đi trước

- Với đạo lý Uống nước nhớ nguồn - truyền thống quý báu của con người Việt Nam, chúng ta luôn ý thức được rằng để có được hòa bình độc lập như ngày hôm nay chính là nhờ một phần lớn công lao các thế hệ cha anh đi trước.

- Những “Chiến sĩ anh hùng” ấy mãi là bức tượng đài vinh quang, là tấm gương sáng để thể hệ trẻ ngày hôm nay noi gương tiếp bước ngọn lửa thiêng liêng của dân tộc. Họ chính là những người làm nên hình hài của Tổ quốc, với sự cống hiến thầm lặng, với quyết tâm giương cao ngọn cờ tự do hòa bình. Chiến công hiển hách của các anh đã lưu danh sử sách muôn đời, tô điểm đẹp thêm trang sử vàng sáng ngời của đất nước. .

- Trên tinh thần “Vì nước quên thân, vì dân quên mình”, mỗi chúng ta hãy noi gương các vị anh hùng liệt sỹ bằng những hành động cụ thể thiết thực, cống hiến hết khả năng mình cho đất nước, làm rạng danh đất nước Việt Nam trên trường quốc tế. Chúng ta cần ra sức phấn đấu học tập và rèn luyện hơn nữa , đóng góp một phần sức lực, tài mọn, trí tuệ cho sự phát triền bền vững của đất nước.

-------------------------------------

Câu 1. Quân đội nhân dân Việt Nam đã diễn ra hội nghị gì trong tháng 4/1945?

A. Hội nghị quân sự Nam Kì của Đảng quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang trong nước thành lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.

B. Hội nghị quân sự Bắc Kì của Đảng quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang trong nước thành Việt Nam giải phóng quân.

C. Hội nghị quân sự Nam Kì của Nhà nước quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang trong nước thành Việt Nam giải phóng quân.

D. Hội nghị quân sự Bắc Kì của Nhà nước quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang trong nước thành Việt Nam giải phóng quân và lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.

Câu 2. Trong kháng chiến chống Mỹ , quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện chủ trương gì?

A. Vừa chiến đấu, vừa trưởng thành, đánh quân địch với quy mô cấp tiểu đoàn, trung đoàn, đại đoàn và chiến dịch.

B. Tham gia chiến đấu cùng với các lực lượng làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ.

C. Đánh thắng từng chiến lược chiến tranh của địch.

D. Tham gia đánh bại các chiến lược của Đế Quốc Mỹ.

Câu 3. Tháng 9/1945-1954 quân đội nhân dân Việt Nam lần lượt mang các tên nào sau đây?

A. Vệ Quốc Đoàn( 11/1945-10/1954)- Quân đội Quốc gia Việt Nam(5/1954-1954)- quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 1950 đến nay.

B. Vệ Quốc Đoàn( 12/1945-5/1944)- Quân đội Quốc giaViệt Nam(10/1946-1950)- quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 1950 đến nay.

C. Vệ Quốc Đoàn( 11/1945-5/1946)- Quân đội Quốc gia Việt Nam(5/1946-1950)- Quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 1950 đến nay.

D. Vệ Quốc Đoàn( 12/1945- 5/1946)- Quân đội Quốc Gia Việt Nam(10/1946-1954)- Quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 1950 đến nay.

Câu 4. Bản chất của Quân đội nhân dân Việt Nam?

A. Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân và dân tộc sâu sắc; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng và Nhà Nước, luôn trung thành tuyệt đối với Đảng, Tôr quốc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.

B. Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân và dân tộc sâu sắc; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng Sản Việt Nam, luôn trung thành tuyệt đối với Đảng, Tôr quốc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.

C. Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân và dân tộc sâu sắc; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mặt quân sự của Đảng Cộng Sản Việt Nam, luôn trung thành tuyệt đối với Đảng, Tổ quốc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.

D. Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân và dân tộc sâu sắc; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam, luôn trung thành tuyệt đối với Đảng, Tổ quốc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.

Câu 5. Theo truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam, chọn câu trả lời sai:

A. Trung thành vô hạn với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, với Đảng, Nhà nước và nhân dân.

B. Kỉ luật tự giác, nghiêm minh, độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, cần kiệm, sẳn sàng hy sinh bản thân, xây dựng quân đội, xây dựng đất nước, tôn trọng và bảo vệ của công.

C. Đoàn kết nội bộ, cán bộ chiến sĩ bình đã về quyền lợi và nghĩa vụ, thường yêu giúp đỡ nhau, trên dưới đồng lòng, thống nhất ý chí và hành động.

D. Đoàn kết quốc tế trong sáng, thuỷ chung, chí nghĩa, chí tình.

Câu 6. : Tại khu rừng nào đã diễn ra lễ tuyên thề thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân?

Câu 7: Quân kỳ của Quân đội Nhân dân Việt Nam có gì khác so với quốc kỳ Việt Nam?

A. Thêm dòng chữ "Quyết thắng" màu vàng ở phía trên bên trái.

B. Thêm dòng chữ "Quyết chiến quyết thắng" màu vàng ở phía trên bên trái.

C. Thêm dòng chữ "Trung với nước" màu vàng ở phía trên bên trái.

D. Thêm dòng chữ "Trung với nước hiếu với dân " màu vàng ở phía trên bên trái.

Câu 8. Trong kháng chiến chống pháp, 19/12/1946 sự kiện gì đã xãy ra?

A. Hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh.

B. Hương ứng lời kêu gọi toàn quốc tham gia cuộc Tổng khởi nghĩa.

C. Ngày dân quân tự vệ ra đời và đây cũng là ngày truyền thống của dân quân tự vệ.

D. Tiến hành cuộc tuyển tổng bầu cử Quốc hội của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

Câu 9. Công an nhân dân ra đời vào ngày, tháng, năm nào?

Câu 10. Đất nước thống nhất công an nhân dân có vai trò gì?

A. Làm nòng cốt bảo vệ vững chắc nền độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị và xã hội.

B. Làm nòng cốt giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

C. Làm nòng cốt phát triển, xây dựng khu vực phòng thủ, tăng cường quốc phòng và an ninh ở địa phương.

D. Làm nòng cốt phát triển, xây dựng khu vực phòng thủ, tăng cường quốc phòng và an ninh quốc gia.

Câu 11. Ý nào sau đây không phải là truyền thống của công an nhân dân Việt Nam?

A. Chiến đấu anh dũng, không ngại hy sinh vì nền độc lập, tự do, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ vì an ninh Tổ Quốc.

B. Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính trí công vô tư, có lối sống trong sạch, lành mạnh, trung thực, khách quan. .

C. Lối sống trong sạch, lành mạnh, có văn hoá, trung thực, khiêm tốn, giản dị, lạc quan.

D. Kỉ luật nghiêm minh, phối hợp hiệp đồng chặt chẽ với các cấp, các nghành, các lực lượng vũ trang nhân dân.

Câu 12. “Việc góp phần ổn định an ninh, khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc; giữ gìn và phát triển lực lượng ở miền Nam, tham gia đánh bại chiến lược của đế quốc Mỹ ” ở thời kì nào trong lịch sử của công an nhân dân?

A. Trong kháng chiến chống Pháp.

C. Trong thời kì thống nhất đất nước.

D. Trong thời kì kháng chiến chống Mỹ và thống nhất đất nước.

Câu 13. Tổ chức nào lãnh đạo, quản lí Công an xã trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam?

A. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy Đảng, quản lí điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố.

B. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy Đảng, quản lí điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

C. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy Đảng, quản lí điều hành của Ủy ban nhân dân xã.

D. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy Đảng, quản lí điều hành của Ủy ban nhân dân huyện.

Câu 14. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân cử đồng chí nào làm đội trưởng?

Câu 15. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy công an nhân dân những điều nào sau đây?

A. Đối với bản thân mình, phải tự chủ, tự lực, tự cường.

B. Đối với đồng sự, phải thống nhất, đoàn kết.

C. Đối với nhân dân, phải kính trọng, lễ phép.

D. Đối với địch, phải kiên quyết, sẵn sàng chiến đấu.

Câu 16. Ngày 21/02/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh số 23/SL hợp nhất các Sở cảnh sát và Sở Liêm Phóng trong toàn quốc thành một cơ quan có tên gọi là gì?

Câu 17: Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng được thành lập vào ngày nào?

Câu 18: Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân do ai trực tiếp chỉ huy

Câu 19: Khi mới thành lập, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân có sự tham gia của

Câu 20:Nội dung nào dưới đây  phản ánh đúng truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam?

A. Gắn bó máu thịt với nhân dân, quân với dân một ý chí.

B. Kỉ luật tự giác, nghiêm minh, không độc lập tự chủ, tự lực tự cường.

C. Tinh thần tự lực, tự cường, không có sự đoàn kết quốc tế.

D. Đoàn kết quốc tế trong sáng, thuỷ chung, không chí nghĩa chí tình.

Câu 21: Đảng ta thành lập các đội tự vệ đỏ ,Tự vệ công nông ,Danh dự trừ gian,Danh dự Việt Minh…Để làm gì?

A. Làm thất bại các hoạt động phá hoại của địch

B. Để ngăn chặn ,làm thất bại các hoạt động phá hoại của địch bảo vệ thành quả cách mạng

C. Để bảo vệ các hoạt động nhà nước

D. Để ngăn chặn bảo vệ thành quả cách mạng

Câu 22 : Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (9/1945-1954) Công an nhân dân bảo vệ an ninh an toàn cho chính quyền cách mạng,nhân dân,  các lực lượng tham gia chiến đấu ;cùng với các lực lượng khác và nhân dân cả nước đã làm nên chiến thắng

Câu 23: Ngày truyền thống của lực lượng Dân quân tự vệ là ngày nào?

Câu 24: Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm:

A. Quân đội nhân dân ,Công an nhân dân

B. Quân đội nhân dân ,Công an nhân dân và Dân quân tự vệ

C. Quân đội du kích ,Công an nhân dân Quân dân nhân dân ,Dân quân quân tự vệ

D. Quân đội du kích ,Công an nhân dân Dân quân tự vệ

Câu 25: Nội dung nào dưới đây không đúng khi nói về đặc điểm của Dân quân tự vệ Việt Nam?

A. Do các địa phương tự tổ chức và chỉ có nghĩa vụ bảo vệ địa phương

B. Là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát li sản xuất, công tác.

C. Là một thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.

D. Có truyền thống: trung thành với Tổ quốc, với nhân dân…

Câu 26:  Cách đánh truyền thống của lực lượng Dân quân tự vệ Việt Nam là:

Câu 27. Nội dung nào dưới đây "không" phản ánh đúng truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam?

A. Gắn bó máu thịt với nhân dân, quân với dân một ý chí.

B. Kỉ luật tự giác, nghiêm minh, độc lập tự chủ, tự lực tự cường.

C. Tinh thần tự lực, tự cường, không có sự đoàn kết quốc tế.

D. Đoàn kết quốc tế trong sáng, thuỷ chung, chí nghĩa chí tình.

Câu 28. Nội dung nào dưới đây "không" phản ánh đúng truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam?

A. Chiến đấu anh dũng không ngại hi sinh vì Tổ quốc.

B. Gắn bó chặt chẽ với nhân dân, vì nhân dân phục vụ.

C. Tự lực, tự cường, không có sự đoàn kết quốc tế.

D. Đoàn kết quốc tế trong sáng, thuỷ chung, có nghĩa, có tình.

Câu 29. Lực lượng Vũ trang nhân dân Việt Nam bao gồm mấy thành phần?

Câu 30. Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập theo chỉ thị của?

Câu 31. Tháng 4/1945, Hội nghị Quân sự Bắc Kì của Đảng quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang trong nước thành

Câu 32. Ngày truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam là ngày nào?

Câu 33. Từ tháng 11/1945 đến tháng 5/1946, quân đội Việt Nam mang tên là

Câu 34. Ngày 28/3/1935 Đảng cộng sản Đông Dương đã thông qua văn kiện nào dưới đây?

D. “Đề cương văn hóa Việt Nam”.

Câu 35. Nội dung nào dưới đây "không đúng" khi nói về đặc điểm của Dân quân tự vệ Việt Nam?

A. Do các địa phương tự tổ chức và chỉ có nghĩa vụ bảo vệ địa phương

B. Là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát li sản xuất, công tác.

C. Là một thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.

D. Có truyền thống: trung thành với Tổ quốc, với nhân dân…

Câu 36. Theo quy định trong Luật Dân quân tự vệ (sửa đổi) năm 2019, độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ của công dân nam (trong thời bình) là

A. từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi.

B. từ đủ 20 tuổi đến hết 47 tuổi.

C. từ đủ 25 tuổi đến hết 50 tuổi.

D. từ đủ 20 tuổi đến hết 50 tuổi.

Câu 1: Ý nào dưới đây nêu tên tấm gương tiêu biểu hoạt động trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam?

Câu 2: Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm những thành phần nào?

Câu 3: Khi đất nước thống nhất, Công an nhân dân đã giữ nhiệm vụ gì dưới đây?

Câu 4: Ý nào dưới đây nêu lên truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam:

Câu 5: Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp nào?

Câu 6: Trong kháng chiến chống Mỹ, Công an nhân dân đã giữ nhiệm vụ gì dưới đây?

Câu 7: Ý nào dưới đây là truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam.

Câu 8: Thời kì hình thành của dân quân tự vệ là:

Câu 9: Ý nào dưới đây là truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam.

Câu 10: Bản chất của Công an nhân dân Việt Nam là:

Câu 11: Thời kì hình thành của Công an nhân dân là:

Câu 12: Trong kháng chiến chống Pháp, Công an nhân dân đã giữ nhiệm vụ gì dưới đây?

Câu 13: Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp của Công an nhân dân là:

Câu 14: Ý nào dưới đây nêu lên truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam:

Câu 15: Thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Công an nhân dân là:

Câu 16: Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp của dân quân tự vệ là:

Câu 17: Công an nhân dân được thành lập khi nào?

Câu 18: Thời kì kháng chiến chống Mỹ của dân quân tự vệ là:

Câu 19: Điền từ vào chỗ trống: Công an nhân dân được thành lập, có nhiệm vụ cùng các lực lượng khác bảo vệ thành quả cách mạng.

Câu 20: Nội dung cơ bản của truyền thống lực lượng Dân quân tự vệ là:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc mục 1,2 phần III – SGK tr.9-11, thảo luận nhóm và hoàn thành nhiệm vụ trong Phiếu học tập 1.4 (đính kèm ở phần F. Hồ sơ dạy học)

- GV yêu cầu mỗi nhóm tìm hiểu thông tin SGK và thảo luận nhóm.

- GV gọi đại diện nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét.

- GV nhận xét các ý kiến của HS và kết luận.

- GV nêu câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về hai bức ảnh trong hình 1.7 (trang 10 SGK)

- GV mời một số HS trả lời câu hỏi; HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung.

- GV yêu cầu HS đọc mục Em có biết để biết thêm thông tin về Hình 1.7.

- GV bổ sung thêm thông tin: Bức ảnh “O du kích nhỏ” do nhà báo Phan Thoan chụp vào thời điểm chiến tranh phá hoại miền Bắc Việt Nam của đế quốc Mỹ đang vào giai đoạn cao trào và dữ dội nhất. Nhà thơ Tố Hữu đã để tặng bức ảnh 4 câu thơ: “O du kích nhỏ giương cao súng/ Thằng Mỹ lênh khênh bước cúi đầu/ Ra thế! To gan hơn béo bụng/Anh hùng đâu cứ phải mày râu!”. Bức ảnh đã trở thành nguồn động viên, khích lệ cán bộ, chiến sĩ và đồng bào cả nước, quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh. 30 năm sau, hai nhân vật trong bức ảnh đã có dịp gặp lại nhau khi Hãng Truyền hình NHK (Nhật Bản) phối hợp với Xưởng phim Tài liệu và Khoa học Trung ương của Việt Nam sản xuất bộ phim “Cuộc hội ngộ sau 30 năm”. Cuộc hội ngộ này không có khoảng cách, ranh giới giữa hai chiến tuyến. Hai người xúc động chia sẻ nhiều chuyện thăng trầm trong suốt thời gian 30 năm qua và cùng về thăm lại hang đá ngày xưa, nơi viên phi công ẩn nấp trước khi bị bắt làm tù binh. Lúc chia tay, bà Nguyễn Thị Kim Lai đã tặng cho người vợ của Robinson một chiếc nón lá để làm kỉ niệm.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin mục 1, 2 phần III – SGK tr.9-11, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện HS trình bày về lịch sử và truyền thống của Dân quân tự vệ.

- GV mời đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.

1. Lịch sử hình thành, phát triển

- Giai đoạn hình thành (1935 – 1945):

+ 28/3/1935, ngày truyền thống của lực lượng Dân quân tự vệ.

+ Nhiệm vụ: tiến hành thắng lợi cuộc khởi nghĩa và giành chính quyền tháng 8/1945.

- Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954):

+ Lực lượng du kích và dân quân tự vệ phát triển rộng khắp cả nước và ngày càng lớn mạnh.

+ Là thành phần của lực lượng vũ trang ba thứ quân, cùng nhân dân xây dựng làng xã chiến đấu.

+ Tích cực phối hợp với với bộ địa phương chống địch càn quét, bao vây.

+ Cùng bộ đội chủ lực thực hiện nhiều chiến dịch lớn, đánh bại các biện pháp chiến lược của địch, góp phần giành thằng lợi trong chiến dịch Điện Biên Phủ.

- Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975):

+ Lực lượng dân quân hai miền kết hợp cùng quân đội nhân dân luôn chủ động đánh địch.

+ Vận dụng các hình thức đánh địch sáng tạo trên khắp 3 vùng chiến lược.

+ Kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, tiến công địch bằng ba mũi giáp công cùng các lực lượng vũ trang và toàn dân làm nên chiến thắng 30/4/1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

- Giai đoạn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (từ năm 1975 đến nay):

+ Dân quân tự vệ làm nòng cốt cho nhân dân ở cơ sở khắc phục hậu quả chiến tranh, truy quét tàn quân.

+ Phối hợp các lực lượng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

+ Chống chiến tranh xâm lược biên giới Tây Nam và chiến tranh xâm lược biên giới phía Bắc.

+ Bảo vệ Đảng, chính quyền và tài sản của nhân dân.

+ Vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước.

+ Tích cực thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, cơ sở.

- Luôn trung thành với Tổ quốc, nhân dân và sự nghiệp cách mạng của Đảng.

- Chiến đấu kiên cường, mưu trí, dũng cảm.

- Lao động, học tập và công tác sáng tạo, hiệu quả.

Thanh tra Công an tỉnh tổ chức họp mặt kỷ niệm 57 năm Ngày truyền thống lực lượng Thanh tra Công an nhân dân

Chiều ngày 28/5, Thanh tra Công an tỉnh Sóc Trăng tổ chức họp mặt kỷ niệm 57 năm Ngày truyền thống lực lượng Thanh tra Công an nhân dân (CAND) (28/5/1967 - 28/5/2024). Tham dự buổi họp mặt có Đại tá Nguyễn Mạnh Hùng - Phó Trưởng đoàn Thanh tra, Bộ Công an và các đồng chí lãnh đạo Công an tỉnh, cùng đại diện cán bộ Thanh tra chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc Công an các huyện, thị xã, thành phố.

Tại buổi họp mặt, các đại biểu đã cùng nhau ôn lại truyền thống 57 năm xây dựng và trưởng thành của Thanh tra CAND. Phát huy truyền thống vẻ vang đó, thời gian qua, Thanh tra Công an tỉnh Sóc Trăng đã làm tốt vai trò tham mưu Đảng ủy, lãnh đạo Công an tỉnh hiện tốt công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng trong nội bộ; kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Tổ chức nhiều đợt thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, kịp thời phát hiện, khắc phục những khó khăn, vướng mắc.

Đoàn Thanh tra Bộ Công an tặng hoa chúc mừng Thanh tra Công an tỉnh Sóc Trăng

Đại biểu tham dự họp mặt chụp ảnh lưu niệm

Trong thời gian tới, Thanh tra Công an tỉnh tiếp tục bám sát chỉ đạo của Thanh tra Bộ Công an; của Đảng ủy, lãnh đạo Công an tỉnh; tiếp tục đoàn kết, thống nhất, nỗ lực thi đua, rèn đức, luyện tài, tâm trong sáng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần cùng toàn lực lượng bảo đảm vững chắc an ninh, trật tự trên địa bàn, vì cuộc sống bình yên và hạnh phúc của Nhân dân.

Thượng tá Lê Thị Kim Uyên, Chánh Thanh tra Công an tỉnh trao Giấy khen cho các cá nhân

Thượng tá Huỳnh Quang Bình - Phó Chánh Thanh tra Công an tỉnh trao Giấy khen cho các cá nhân

Dịp này, có 10 cá nhân được Giám đốc Công an tỉnh tặng Giấy khen nhân kỷ niệm 57 năm Ngày truyền thống lực lượng Thanh tra CAND./.

Hướng tới chào mừng kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống lực lượng tham mưu Công an nhân dân (18/4/1946 - 18/4/2021), chiều 30/3/2021, tại SVĐ C500, diễn ra buổi giao lưu bóng đá khối tham mưu giữa các đơn vị tham gia như: Học viện An ninh, Học viện Cảnh sát, Cục Khoa học, chiến lược và lịch sử Công an nhân dân, Viện Khoa học hình sự Bộ Công an.